Hiển thị các bài đăng có nhãn tên miền. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tên miền. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 26 tháng 5, 2015

Tên Miền Hư Danh Được Hiểu Như Thế Nào?

Những tên miền quốc gia hư danh là những tên miền được sử dụng phần lớn với mục địch kinh doanh, thường ở bên ngoài đất nước. Nhờ ngẫu nhiên mà tên miền quốc gia trùng hợp với một vài khái niệm, ngành nghề, sản phẩm hay từ nào đó có ý nghĩa rất đặc biệt đối với một vài ngôn ngữ khác. Một số ví dụ:


ad là tên miền quốc gia của Andorra, nhưng ngày càng được dùng nhiều bởi các cơ quan quảng cáo. (advertisement).

am là tên miền quốc gia của Armenia, nhưng thường được dùng cho các đài radio AM. (AM).

cc là tên miền quốc gia của Đảo Cocos (Keeling) nhưng thường dùng rộng rãi cho nhiều loại trang web.
cd là tên miền quốc gia của Cộng hòa Dân chủ Congo nhưng thường được dùng cho những trang của nhà buôn CD hay chia sẻ tập tin.

fm là tên miền quốc gia của Liên bang Micronesia nhưng thường được dùng cho các đài radio FM.
la là tên miền quốc gia của Lào nhưng được quảng bá là tên miền cho Los Angeles.

nu là tên miền quốc gia của Niue nhưng được quảng bá tương tự với "mới" (new) trong tiếng Anh, "bây giờ" (nu) trong tiếng Na Uy và tiếng Hà Lan. Cũng còn có nghĩa "khỏa thân" (nu) trong tiếng Pháp.

sc là tên miền quốc gia của Seychelles nhưng thường được dùng như .Source (mã nguồn).

tv là tên miền quốc gia của Tuvalu nhưng thường được dùng cho các ngành công nghiệp truyền hình giải trí.

ws là tên miền quốc gia của Samoa (Tây Samoa trước đây) được quảng bá như .Website (trang web).

je là tên miền quốc gia của Jersey nhưng thường được dùng như từ giảm nhẹ trong tiếng Hà Lan (ví dụ như "huis.je"), như "bạn" ("zoek.je" = "tìm bạn"), hay như "tôi" trong tiếng Pháp (ví dụ, "moi.je").

gg là tên miền quốc gia của Guernsey nhưng thường được dùng trong ngành công nghiệp trò chơi và đánh bạc (gaming and gambling), đặc biệt liên quan tới đua ngựa gee-gee.

Với tên miền .tv, đọc theo tiếng Anh là “ti-vi” - sặc mùi truyền hình nên Tuvalu coi như... trúng số. Không một ai ở Tuvalu thấy được giá trị của cái đuôi .tv này cho đến năm 2000, khi một doanh nhân Canada đề nghị hợp tác với chính quyền Tuvalu lập một công ty mang tên DotTV đặt ở thung lũng Silicon - Mỹ để bán các tên miền có đuôi .tv. Đảo quốc Tuvalu sẽ có 20% cổ phần trong số vốn khởi đầu 50 triệu USD và một ghế trong hội đồng quản trị. Mỗi năm Công ty DotTV bán ra hàng chục ngàn tên miền với giá 50 USD/ năm. Đa số khách hàng mua tên miền .tv là các tập đoàn truyền hình. Ví dụ như kênh truyền hình nổi tiếng MTV cũng đã chuyển từ MTV.COM sang địa chỉ mới là MTV.TV.

Thứ Tư, 20 tháng 5, 2015

Linh Kiện Máy Chủ Gồm Những Gì?

Hệ thống máy chủ hiện nay đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hành công việc của các doanh nghiệp, tổ chức. Tùy nhu cầu và điều kiện của doanh nghiệp có thể lựa chọn mua máy chủ nguyên bộ hay dạng system máy chủ. Máy chủ (server) thật ra có cấu tạo và cách hoạt động không khác các máy tính cá nhân quá nhiều chỉ thêm một số chức năng và linh kiện máy chủ để phù hợp với khối lượng công việc lớn mà máy chủ phải đảm nhiệm. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong một hệ thống máy chủ thường có các linh kiện nào.

1. Linh kiện server gồm những gì ?

Để hoạt động tốt và tối ưu nhất một máy chủ cần có các linh kiện máy chủ chính như sau:

Chassis máy chủ 

Hay còn gọi là thùng máy,  dùng để bảo vệ các thiết bị phần cứng (Ram, CPU, HDD, Main…) bên trong máy. Đối với máy tính PC thông thường người dùng gọi nó là Case, với máy chủ (server) gọi là Chassis server hay Chassis máy chủ. Chassis có 3 dạng chính là Tower Server, Rack-mount Server và Blade Server được phân biệt rõ ràng bởi kích thước hình dạng và kích thước của thùng máy. Chassis máy chủ có dạng nằm ngang là Rack Mount, dạng đứng hay dạng tháp là Tower server , Blade server được thiết kế cho việc triển khai hệ thống server dày đặc. Các doanh nghiệp nhỏ thường dùng Chassis Tower, nhưng với các doanh nghiệp có hệ thống máy chủ lớn, để thuận tiện hơn doanh nghiệp nên sử dụng Rack mount máy chủ là phù hợp nhất. Ngoài ra tùy theo mục đính sử dụng có thể chọn các loại Chassis 1U, 2U,3U hay 4U.

Mainboard máy chủ 

Hay còn có tên là motherboard máy chủ hoặc gọi tắt là main máy chủ. Một cách tổng quát, nó là mạch điện chính, trung tâm của một hệ thống hay thiết bị điện tử. Mainboard có nhiệm vụ kết nối và truyền dẫn giữa các thiết bị khác nhau trong máy. Nó bao gồm các khe gắn (sockets) cho phép gắn thêm các bo mạch phụ, các bo mạch chức năng. Mainboard còn chứa các kênh truyền dữ liệu (bus), các bộ xử lý (chipsets), các khe chứa bộ nhớ (memory sockets), các giao diện gắn thiết bị ngoại vi và thiết bị nhập xuất như: máy in, màn hình, bàn phím, chuột, máy ảnh kỹ thuật số… Nó cũng có thể được tích hợp sẵn các mạch điều khiển gắn liền cho modem, âm thanh, đồ họa và mạng.


CPU máy chủ (Central Processing Unit) 

Cũng giống như CPU PC, CPU máy chủ có thể được xem như não bộ, bộ phận cốt lõi nhất của máy vi tính. Nó là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ. Đây cũng được coi là bộ xử lý trung tâm của máy chủ (server) và là một thiết bị linh kiện máy chủ quan trọng. Hiện nay trên thị trường có khá nhiều nhãn hiệu sản xuất CPU máy chủ, nhưng nổi tiếng và được người dùng tin dùng nhất là ADM và Intel. CPU AMD có tốc độ nhưng tỏa nhiệt nhiều, mà yếu tố nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định của toàn hệ thống. CPU Intel thì thông dụng và được nhiều người dùng lựa chọn do sự nổi tiếng của thương hiệu, tính ổn định cũng như sự tương thích với nhiều máy tính của nó. Intel sản xuất khá nhiều dòng chip CPU, nhưng về CPU máy chủ thì nổi tiếng là 2 dòng Intel Xeon và Core i7, trong đó CPU Intel Xeon được sử dụng nhiều nhất hiện nay cho máy chủ.

RAM server 

Là linh kiện quan trọng vì nó quyết định số lượng và kích cỡ chương trình có thể được chạy vào cùng một thời điểm cũng như lượng dữ liệu có thể được xử lý ngay tức thời. RAM quyết định khả năng truy xuất dữ liệu của máy tính đến người dùng, đặc biệt là với hệ thống server máy chủ viêc lựa chọn 1 RAM máy chủ tốt rất quan trọng. Về cơ bản thì RAM có 2 loại chính là SDR (Single Data Rate)  và DDR (Double Data Rate), cấu trúc của chúng khá giống nhau nhưng DDR có khả năng truyền dữ liệu ở cả hai điểm lên và xuống của tín hiệu nên tốc độ nhanh gấp đôi. Trong RAM máy chủ DDR còn cải tiến thêm 1 số loại RAM mới như (DDR, DDR2, DDR3) và có thêm chức năng ECC (Error Checking and Correction). RAM server có chức năng ECC có khả năng kiểm tra và sửa lỗi cho từng bit riêng lẻ, cho phép phát hiện và sửa lỗi kịp thời khi có lỗi xảy ra. Đối với máy chủ lưu lượng xử lý thông tin nhiều và cần  duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu, khả năng hoạt động liên tục cho máy là diều rất quan trọng, do đó Ram ECC có độ ổn định và hiệu năng rất cao gần như trở thành tiêu chuẩn cho RAM máy chủ hiện nay.

HDD server (ổ cứng máy chủ)

Là dạng ổ cứng truyền thống, cũng giống như HDD cho PC đều có chức năng dùng để lưu trữ dữ liệu, là bộ nhớ ngoài quan trọng nhất của máy tính. Nó có nhiệm vụ lưu trữ hệ điều hành, các phần mềm ứng dụng và các dữ liệu của người dùng. Tuy nhiên do nhu cầu sử dụng giữa PC và máy chủ khác nhau nên HDD máy chủ phải tăng dung lượng bộ nhớ, một máy chủ có thể gắn được nhiều HDD tùy theo nhu cầu sử dụng. HDD máy chủ tốt phải giúp cải thiện rất nhiều về khả năng truy xuất dữ liệu, bảo vệ dữ liệu, kích cỡ cũng như tuổi thọ của máy chủ. Ngoài ra, khác với các HDD của máy PC thường có chuẩn giao tiếp IDE, SATA I, SATA II với tốc độ vòng quay đạt con số cao nhất 7200RPM và tốc độ đạt 300MB/s, các HDD dành cho Server hoạt động trên chuẩn giao tiếp SCSI hay SAS (Serial Attached SCSI) có băng thông cao hơn (600MB/s) và sở hữu một tốc độ vòng quay cao hơn gần 30% (10.000RPM), một số ổ SAS mới còn đạt được con số 15.000 RPM giúp tăng tốc tối đa tốc độ đọc/ghi dữ liệu và khả năng kết nối nhiều thiết bị SAS khác trong hệ thống mạng LAN của các tổ chức, doanh nghiệp.

SSD server

Đây là loại ổ cứng đặc (Solid State Drive), nó sử dụng các chip nhớ thay vì đĩa quay như HDD. SSD làm tăng tốc độ xử lý và hiệu năng của hệ thống máy chủ sẽ được cải thiện đáng kể. Do đó, SSD trong máy chủ thường được sử dụng để cài đặt hệ điều hành hơn là việc lữu trữ. Giá thành của SSD hiện nay thường cao hơn HDD cùng dung lượng.

Card RAID

Đây là thành phần quan trọng trong một máy chủ hiện đại, bo điều khiển này sẽ kết hợp các ổ cứng thành một thể thống nhất với những cơ chế sao lưu, chống lỗi giúp dữ liệu của bạn luôn được an toàn khi có các trục trặc vật lý xảy ra. 

Bộ cung cấp nguồn (PSU) 

Thành phần cung cấp năng lượng cho các thiết bị bên trong giữ vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của máy chủ, chính vì thế các dòng máy chủ chuyên dùng thường đi theo những bộ nguồn công suất thực cao có khả năng thay thế hay dự phòng khi bộ nguồn chính bị lỗi. Các server thường hoạt động liên tục ngày này qua ngày nọ nên cần có một bộ cung cấp nguồn ổn định đề hệ thống có thể hoạt động tốt trong thời gian dài.

Thứ Ba, 19 tháng 5, 2015

Khái Niệm Về Domain Là Gì?

Như chúng ta đã biết Internet là một mạng máy tính toàn cầu, do hàng nghìn mạng máy tính từ khắp mọi nơi nối lại tạo nên. Khác với cách tổ chức theo các cấp: nội hạt, liên tỉnh, quốc tế của một mạng viễn thông như mạng thoại chẳng hạn, mạng Internet tổ chức chỉ có một cấp, các mạng máy tính dù nhỏ, dù to khi nối vào Internet đều bình đẳng với nhau.


Do cách tổ chức như vậy nên trên Internet có cấu trúc địa chỉ, cách đánh địa chỉ đặc biệt, rất khác cách tổ chức địa chỉ của mạng viễn thông.

Địa chỉ Internet (IP) đang được sử dụng hiện tại là (IPv4) có 32 bit chia thành 4 Octet ( mỗi Octet có 8 bit , tương đương 1 byte ) cách đếm đều từ trái qua phải bít 1 cho đến bít 32, các Octet tách biệt nhau bằng dấu chấm (.) và biểu hiện ở dạng thập phân đầy đủ là 12 chữ số.

Ví dụ một địa chỉ Internet : 203.113.173.2

(Địa chỉ IP tương lai được sử dụng là IPv6 có 128 bit dài gấp 4 lần của IPv4. Version IPv4 có khả năng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa chỉ. Còn Version IPv6 có khả năng cung cấp 2 128 địa chỉ ).

Do người sử dụng nhớ được địa chỉ dạng chữ số dài như vậy khi nối mạng là rất khó khăn và vì thế cạnh địa chỉ IP bao giờ cũng có thêm một cái tên mang một ý nghĩa nào đó, dễ nhớ cho người sử dụng đi kèm mà trên Internet gọi là Tên Miền.

Ví dụ: Máy chủ Web Server của MaxDesign có địa chỉ IP là 203.113.173.2, tên miền của MaxDesign là maxdesign.vn. Thực tế người sử dụng không cần biết đến địa chỉ IP mà chỉ cần nhớ tên miền maxdesign.vn là truy nhập được.

Cấu Tạo Của Domain - Tên Miền

Tên miền bao gồm nhiều thành phần cấu tạo nên cách nhau bởi dấu chấm. Thành phần thứ nhất “home” là tên của máy chủ, thành phần thứ hai thường gọi là tên miền mức hai (second domain name level), thành phần cuối cùng “vn” là tên miền mức cao nhất (top level domain name).

1/ Tên miền mức cao nhất (Top- level Domain “TLD”) bao gồm các mã quốc gia của các nước tham gia Internet được quy định bằng hai chữ cái theo tiêu chuẩn ISO -3166 như Việt nam là VN, Anh quốc là UK v.v.. và các lĩnh vực dùng chung cho toàn cầu và 2 chỉ dùng ở Mỹ.


Dùng chung.

.COM: Dành cho tổ chức,doanh nghiệp, cá nhân họat động thương mại.

.BIZ: Dành cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, tương đương với” .COM”.

.EDU: Dành cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới giáo dục, đào tạo.

.GOV: Dành cho các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy nhà nước ở trung ương và địa phương.

.NET: Dành cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện chức năng về mạng nói chung.

.ORG: Dành cho các tổ chức chính trị, xã hội và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến lĩnh vực chính trị, xã hội.

.INT: Dành cho các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

.AC: Dành cho các tổ chức nghiên cứu và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu.

.PRO: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong những lĩnh vực có tính chuyên ngành cao.

.INFO: Dành cho các tổ chức cung cấp các nguồn dữ liệu thông tin về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan tới lĩnh vực cung cấp các nguồn dữ liệu thông tin và thông tin cá nhân

.HEALTH: Dành cho các tổ chức y tế, dược phẩm và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới lĩnh vực y tế, dược phẩm.

.NAME: Dành cho tên riêng của cá nhân tham gia hoạt động Internet

Dùng ở Mỹ

6- MIL : Quân sự ( Military )

7- GOV : Nhà nước ( Government )

2/ Tên miền mức hai ( Second Level ) : Đối với các quốc gia nói chung tên miền mức hai này do Tổ chức quản lý mạng của quốc gia đó định nghĩa, có thể định nghĩa khác đi, nhiều hơn hay ít đi nhưng thông thường các quốc gia vẫn định nghĩa các Lĩnh vực kinh tế, xã hội của mình tương tự như  các lĩnh vực dùng chung nêu trên.

Ví dụ:
.COM.VN
.BIZ.VN
.EDU.VN
.GOV.VN
.NET.VN
.ORG.VN
.INT.VN
.AC.VN
.PRO.VN
.INFO.VN
.HEALTH.VN
.NAME.VN


Thứ Hai, 18 tháng 5, 2015

Các Loại Tên Miền Cần Biết

Miền cấp cao nhất

Tên miền cấp cao nhất (Top-level Domain - TLD)

Là phần cuối cùng của một tên miền Internet; hay nói cách khác, nó là những chữ đi sau dấu chấm cuối cùng của một tên miền. Ví dụ, trong tên miền www.thietkeweb.com, tên miền cấp cao nhất là com (hoặc COM, vì tên miền không phân biệt dạng chữ)


Tổ chức cấp phát số hiệu Internet (Internet Assigned Numbers Authority - IANA) hiện chia tên miền cấp cao nhất thành 3 loại:

Tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD) 

Được sử dụng bởi một quốc gia bao gồm các mã quốc gia của các nước tham gia Internet được quy định bằng hai chữ cái theo tiêu chuẩn ISO -3166 như Việt nam là VN, Anh quốc là UK v.v.. 

Tên miền cấp cao nhất dùng chung (gTLD)

Về mặt lý thuyết, được sử dụng bởi một kiểu tổ chức nào đó (ví dụ, .com cho những tổ chức thương mại). Nó có ba ký tự trở lên. Phần lớn các tên miền dùng chung có thể được dùng trên toàn thế giới, nhưng vì những lý do lịch sử tên miền .mil (quân đội - military) và .gov (chính phủ - government) bị giới hạn chỉ được dùng cho các cơ quan tương ứng của Hoa Kỳ. Tên miền dùng chung được chia nhỏ thành các tên miền cấp cao nhất có tài trợ (sTLD), như .aero, .coop và .museum,

1- COM : Thương mại ( Commercial)
2- EDU : Giáo dục ( education )
3- NET : Mạng lưới ( Network )
4- INT : Các tổ chức quốc tế ( International Organisations )
5- ORG : Các tổ chức khác ( other orgnizations )
6- MIL : Quân sự ( Military )
7- GOV : Nhà nước ( Government )

Tên miền cấp cao nhất hạ tầng (iTLD)

Tên và tên miền cấp cao nhất không có tài trợ (uTLD), như .biz, .info, .name và .pro.miền cấo cao nhất .arpa là tên miền duy nhất được xác định thuộc loại này. .root cũng có tồn tại nhưng không biết lý do.Danh sách đầy đủ của các TLD đang tồn tại có thể được xem tại danh sách các tên miền Internet cấp cao nhất. Từ đây về sau có thể dùng chữ Tên miền với ý nghĩa là tên miền cấp cao nhất.2.2. Các tên miền trước đây

Tên miền .nato đã được NIC thêm vào vào cuối thập niên 1980 để dùng cho NATO. NATO cho rằng không có tên miền nào hiện có có thể phản ánh đúng vị trí một tổ chức quốc tế. Tuy nhiên, ngay sau khi bổ sung, NIC đã tạo ra tên miền .int để dùng cho các tổ chức quốc tế, và thuyết phục NATO sử dụng nato.int để thay thế. Tuy nhiên, tên miền nato, mặc dù không còn sử dụng, vẫn không bị xóa đi cho đến tháng 7 năm 1996.

Những tên miền thuộc về lịch sử còn có .cs cho Tiệp Khắc và .zr cho Zaire. Ngược lại, tên miền .su vẫn còn hoạt động mặc dù quốc gia Liên Xô mà nó đại diện ngày nay không còn tồn tại.

Tên miền ảo

Trước đây Internet chỉ là một trong nhiều mạng máy tính diện rộng. Những máy tính không kết nối vào Internet, nhưng kết nối với những mạng khác như BITNET, CSNET hay UUCP, nói chung có thể trao đổi email với Internet thông qua cổng e-mail. Khi được dùng trên Internet, những địa chỉ của những mạng này thường được đặt dưới một tên miền ảo như bitnet, csnet và uucp; tuy nhiên những tên miền ảo này đã được hiện thực ở các cấu hình máy chủ mail như sendmail.cf, không phải là tên miền cấp cao thực sự và không tồn tại trong DNS.

Phần lớn những mạng này tồn tại trong một thời gian dài, và mặc dù UUCP vẫn còn được sử dụng nhiều ở một số nơi trên thế giới mà cơ sở hạ tầng Internet chưa được thiết lập tốt, nó cũng đã chuyển sang sử dụng tên miền Internet, vì thế các tên miền ảo chỉ còn được nhắc đến như kỷ niệm.

Mạng nặc danh Tor có một tên miền ảo onion, chỉ có thể được truy cập bằng chương trình Tor vì nó sử dụng giao thức Tor (onion routing) để đến được dịch vụ ẩn với mục đích bảo vệ tính nặc danh của tên miền.

.local cũng đáng được đề cập vì nó là yêu cầu bắt buộc của giao thức Zeroconf. Nó cũng được nhiều tổ chức sử dụng nội bộ, điều này sẽ trở thành một vấn đề khi Zeroconf trở nên phổ biến. Cả .site và .internal đã được khuyến cáo để dùng cho cá nhân, nhưng chưa có sự nhất trí về vấn đề này.

Các tên miền dự trữ

RFC 2606 dự trữ bốn tên miền cấp cao nhất sau cho những mục đích khác nhau, với ý định những tên miền này không nên trở thành những tên miền thật sự trong DNS toàn cầu:
• example — dự trữ để dùng trong các ví dụ
• invalid — dự trữ để dùng trong những tên miền sai một cách rõ ràng
• localhost — dự trữ để tránh xung đột với cách dùng truyền thống của localhost
• test — dự trữ để sử dụng trong thử nghiệm

Mối Quan Hệ Giữa Tên Miền Và Thương Hiệu Như Thế Nào

Mối quan hệ giữa tên miền và thương hiệu là gì?


Tên miền internet - theo TT09/2008/TT-BTTTT: là tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bằng dấu chấm “.”.

Còn thương hiệu - theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO:  là một dấu hiệu đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.

Như vậy, tên miền và thương hiệu là hai khái niệm hoàn toàn độc lập với nhau. Tên miền không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ.

Nhưng, trên thực tế, thương hiệu bảo vệ công việc kinh doanh trong xã hội thực còn tên miền bảo vệ thương hiệu trong xã hội ảo trên mạng internet. Như vậy đăng ký tên miền có thương hiệu thực chất cũng là bảo vệ công việc kinh doanh của mỗi chủ thể.

Những Lời Khuyên Cho Bạn Khi Mua Tên Miền Sẵn Có

Lợi thế khi mua tên miền sẵn có

Lý do để mua lại một tên miền sẵn có? Khi thời cơ tới để tiến hành việc kinh doanh của bạn trên Internet, một trong những ý nghĩ đầu tiên là bạn phải mua một tên miền để thiết kế một website cho công việc mới của bạn. Bạn có thể mất nhiều thời gian mường tượng ra những tên miền và thử xem nó đã được đăng ký chưa, còn một lựa chọn khác bạn nên xem xét là mua một tên miền có sẵn.


Rõ ràng là bạn không muốn mua một website đang tồn tại cho công việc kinh doanh mới của mình bằng việc tạo mới một website phản ánh được chính xác tầm nhìn kinh doanh của bạn, nhưng khi mua một tên miền đang tồn tại lại khác, nó có nhiều thuận lợi hơn. Nếu bạn chưa sẵn sàng cho một tên miền mới, bạn có thể sẽ thấy một tên miền có sẵn với mức giá không quá chênh lệch với tên miền mới. Tên miền đang tồn tại sẽ đem lại nhiều lợi thế.

Một trong những lợi thế đầu tiên của tên miền đang sẵn có là nó đã có lưu lượng truy cập đến. Dĩ nhiên lượng truy cập sẽ thay đổi lớn dựa vào những gì người sở hữu hiện tại đã tiến hành để quảng bá nhưng tên miền mới cũng sẽ dẫn đến một lượng truy cập nhất định nào đó.

Lợi thế nữa đến từ việc tối ưu hoá website cho công cụ tìm kiếm. Nhiều người sở hữu tên miền cuối cùng đã phải dành một chút thời gian tối ưu tên miền cho các công cụ tìm kiếm. Những người sở hữu khác lại mất nhiều thời gian và công sức tập trung vào các từ khoá và đảm bảo tên miền được liệt kê trong công cụ tìm kiếm. Mất nhiều thời gian cho một vài tên miền được liệt kê trong danh sách của công cụ tìm kiếm và nếu ai đó đã tiến hành công việc đó cho bạn thì bạn hãy sẵn sàng tận dụng điều này ngay khi được tiếp quản tên miền.

Lợi thế thứ ba là rất có khả năng có những tên miền chứa từ khoá cần thiết, phù hợp mục tiêu và ngắn gọn. Không thể và rất khó khăn để tìm một tên miền chưa được đăng ký với cụm từ ngắn gọn, dễ nhớ và thậm chí nếu bạn có một ý tưởng từ khoá đặc biệt trong đầu. Tuy nhiên, nhiều người sở hữu tên miền đã đăng ký những tên miền này để đầu cơ hơn là sử dụng lâu dài nên họ mong muốn bán đi. Cách duy nhất để có được nhữnng tên miền hấp dẫn này là mua chúng.

Chọn tên miền đúng cho doanh nghiệp của bạn kinh doanh trên Internet có thể vừa hấp dẫn vừa đầy thách thức, nhưng nếu bạn bỏ thời gian để tìm hiểu nhiều hơn về các tên miền có sẵn thì bạn có thể mua được món hời và khởi sự công việc kinh doanh với một ưu thế.

Mối Quan Hệ Qua Lại Giữa Tên Miền Và Web Hosting

Mối quan hệ qua lại của tên miền và hosting? Việc lựa chọn một tên miền có thể có một chút trở ngại khi các nhà đăng ký tên miền thường mời chào thêm nhiều dịch vụ chứ không chỉ là tên miền. Nhiều nhà đăng ký còn đưa ra cả dịch vụ hosting.


Tên miền và hosting là hai sản phẩm dịch vụ hoàn toàn riêng rẽ, nhưng trong khi cố gắng bán cả hai thì các nhà đăng ký tên miền thường gây nhầm lẫn cho khách hàng. Khi bạn mua hosting cho website, về cơ bản bạn đang thuê một folder trên một máy tính (gọi là máy chủ Web) được kết nối với Internet. 

Bạn trả cho công ty phí hàng tháng hoặc hàng năm để duy trì các file website của bạn trên mạng và giữ chúng an toàn tránh khỏi các hacker hay những “kẻ xấu” trên mạng khác. Mặc dù về mặt kỹ thuật, bạn vẫn có thể tự lưu trữ một website, nhưng với chi phí khoảng 10 hoặc 20 USD/tháng thuê hosting thì đó là khoản chi tiêu hợp lý. Duy trì máy chủ web luôn họat động và ở tình trạng tốt là việc khá quan trọng, vì vậy hãy để nhiệm vụ này cho các chuyên gia, những người yêu thích kiểu công việc đó.
Điều quan trọng là phải hiểu được mối quan hệ giữa các tên miền và hosting trang web. Về cơ bản, một tên miền trỏ đến một thư mục riêng biệt trên một máy chủ web cụ thể. Bạn có thể mua một tên miền mà không mua dịch vụ hosting. 

Nhiều người thường mua các tên miền khá lâu trước khi họ có thể tiến hành tạo lập một trang web. Còn ngay khi bạn nghĩ ra được một cái tên hay thì hãy chi 8 USD và chỉ mua tên miền đó, thế nên một số người khác không có được nó.

Cho đến khi bạn tạo ra một trang web, tên miền sẽ trỏ đến một “trang được giữ chỗ”. Trang này được tạo lập bởi nhà đăng ký tên miền như một nơi giữ chỗ cho đến lúc bạn mua hosting và đưa trang của bạn lên mạng. Trang được giữ chỗ này để cho những người khác biết rằng tên miền đó không có sẵn nữa. Sau khi bạn phát triển một trang, có được hosting, và đưa được các file của trang web đó vào trong thư mục của bạn lên máy chủ web thì bạn hãy chuyển tên miền của bạn trỏ vào trang này.
Hãy nhớ rằng bạn cũng có thể trỏ nhiều tên miền vào cùng một trang web. 

Nếu bạn quyết định làm thế thì bạn không cần phải mua thêm hosting. Dưới đây là một số câu hỏi cần được đưa ra trước khi bạn mua thêm hosting.

Bạn có muốn một trang web khác không? (Một trang khác hoàn toàn với những file khác). Ví dụ, 2 URL riêng biệt có 2 tên miền khác nhau, được đặt ở những folder khác nhau, và được thiết lập từ những file hoàn toàn không giống nhau.

Bạn có muốn một tên miền khác trỏ đến trang mà bạn đang có không ? Ví dụ, bạn có thể có 2 URL trỏ đến một nơi. Trong trường hợp này, đó là một thư mục có một bộ các file trên máy chủ, nhưng 2 tên miền cùng trỏ đến nó.

Nếu trả lời là có ở câu thứ 2, bạn không cần mua thêm một tài khoản hosting. Các file đều có sẵn trong thư mục này. Nói chung, công ty hosting của bạn sẽ không đòi bạn trả tiền để trỏ một tên miền khác tới cùng một trang. Vả lại họ cũng không quan tâm bạn trỏ bao nhiêu tên miền vào một website. Tuy nhiên, họ sẽ lưu ý nếu bạn có nhiều hơn một website và sẽ căn cứ vào đó để yêu cầu bạn trả tiền.

Sự Khác Nhau Giữa Web Hosting Và Vps

Mình chắc chắn có nhiều người không thể phân biệt nổi VPS và Web hosting hay còn gọi là Shared hosting, hoặc không biết VPS hay Web hosting phù hợp cho website của mình, sau đây mình xin tư vấn cho các bạn được rõ.


Web hosting 

Là một vùng trên một ổ cứng của một “tòa nhà” có tên là Server, máy chủ này là một chiếc máy tính trong đó phân các vùng trong ổ đĩa theo gói và theo dung lượng đã định bằng một phần mềm quản lý hosting như Cpanel hoặc DirectAdmin … và mọi cấu hình trên host là cấu hình chung của Server, được giới hạn nguồn tài nguyên nhất định. Một máy chủ có thể phân làm 300 Web hosting.

VPS 

Là một vùng trên ổ đĩa, nhưng có quyền ngang bằng với Server riêng, nó được phân ra bởi một Server vật lý, với một phần mềm tách tài nguyên của máy chủ chính thành các VPS, các VPS thường độc lập hẳn với máy chủ vật lý về nguyên tắc hoạt động, cũng bị giới hạn bởi Dung lượng và băng thông. Một máy chủ vật lý có thể phân được tầm 20 cái VPS.

Sự khác nhau giữ chúng

+ Web hosting có hệ điều hành, nhưng không thể thay đổi được do chung cấu hình Server

VPS không có hệ điều hành, bạn phải cài

+ Web hosting có dung lượng lưu trữ giới hạn, băng thông thấp

VPS thường có băng thông và dung lượng cao hơn

+ Web hosting fixed cứng

VPS thích làm gì thì làm

+ Web hosting đơn giản trong cấu hình, mọi thứ được sắp đặt sẵn

VPS thì đừng mơ, cần phải có trình độ và kinh nghiệm quản lý máy chủ mới có thể xài, không cần thận thì tốn tài nguyên và kém bảo mật!

Vps Cloud Hơn Vps Thông Thường Ở Những Điểm Nào

Sự khác biệt


a) Tính sẵn sàng cao.​

Các VPS thông thường được host trên 1 máy chủ vật lý, nên nếu có sự cố xảy ra với máy chủ này thì các VPS đều bị ảnh hưởng.

Còn đối với các VPS cloud, thì các VPS được host trên 1 hệ thống gồm nhiều máy chủ vật lý, nên giả sử 1 VPS đươc được host ở trong các máy chủ đó, mà máy chủ đó gặp sự cố, thì VPS đó tự động được chuyển qua host trên 1 máy khác trong hệ thống. Điều này đảm bảo được tính sẵn sàng cho VPS.

b) Thuận tiện trong việc quản lý.​

Các dịch vụ VPS thông thường hiện nay đa số chỉ cung cấp cho khách hàng tài khoản admin hay root để khách hàng truy cập từ xa. Các công việc như khởi động , backup, cài lại OS thì khách hàng phải gửi yêu cầu lên nhà cung cấp dịch vụ. Có chỗ làm miễn phí nhưng cũng có chỗ tính phí. Nói chung là khách hàng không được chủ động.

Còn trên VPS CLOUD, khách hàng được cung cấp tài khoản portal, khách hàng có thể chủ động khởi động, tắt, backup, cài lại OS từ image ở local hoặc có sẵn trên hệ thống. Khách hàng sẽ được chủ động trong mọi tình huống.

c) Khả năng mở rộng linh hoạt.​

Các VPS thông thường được host trên 1 máy chủ riêng lẻ, khi khách hàng muốn nâng cấp VPS , nếu máy chủ đó vẫn còn tài nguyên thì không sao, nhưng nếu máy chủ đang hết tài nguyên dự trữ thì việc nâng cấp lên sẽ gián đoạn VPS 1 khoảng thời gian , tuy là không nhiều.

Còn đối với các VPS cloud thì tài nguyên dự trữ là rât nhiều và lúc nào cũng sẵn sàng để nâng cấp VPS, việc cấp phát cũng rất nhanh chóng.

Với các tính năng vượt trội thì việc cung cấp dịch vụ VPS cloud là xu thế hiện nay của các nhà cung cấp và cũng là xu hướng lựa chọn của khách hàng.​

Tìm Hiểu Về Khái Niệm Business Hosting

Business Hosting: Giải pháp cao cấp & chất lượng vàng cho các website doanh nghiệp, tổ chức, các website thương mại điện tử cần sự ổn định & tốc độ cao hơn 30% so với các loại hosting bình thường, đồng thời còn tạo sự an tâm hơn với tính năng gửi nhận email được đảm bảo.


Các đặc tính của Business Hosting:

- Số lượng website đặt trên 1 server rất ít nên sẽ đảm bảo được tốc độ.

- Cấu hình phần cứng cao cấp đảm bảo hoạt động nhanh và ổn định của website.

- Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình với các phiên bản khác nhau.

- Miễn phí tạo, quản lý hộp thư điện tử (Email) theo tên miền riêng.

- Miễn phí tạo tên miền con (Subdomain).

- Sử dụng nhiều tên miền cho 1 website, băng thông lớn.

- Quản lý nhiều website trên cùng 1 tài khoản hosting.

- Quản lý đăng nhập, giám sát thông số băng thông và dung lượng.

- Sao lưu dự phòng và khôi phục dữ liệu.

- Video, tài liệu, ebook hướng dẫn sử dụng minh họa rõ ràng & dễ hiểu.

Ngoài ra, còn có các đặc tính nổi trội như sau:

- Tốc độ truy cập nhanh thêm 30%, lên đến 130%.

- Thời gian uptime 99.99% cho website luôn hoạt động ổn định & trơn tru.

- Hệ thống auto backup dữ liệu hàng tuần (weekly).

- Hỗ trợ các chức năng chuyên biệt (chatscript, shoutbox, PDO, Jsp tomcat, mail() v.v...).

- Ưu tiên hỗ trợ sự cố trước so với các loại hosting khác.